Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện – Giải pháp đạt chuẩn QCVN 28:2010

Tìm hiểu quy định, cấu tạo và quy trình xử lý nước thải bệnh viện đạt QCVN 28:2010/BTNMT. MTV Plastic thiết kế, thi công chuyên nghiệp tại Hà Nội, HCM.

Các cơ sở y tế đang đối mặt với yêu cầu nghiêm ngặt về xử lý nước thải y tế đạt chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT, với mức phạt từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng nếu xả thải chưa qua xử lý hoặc không đạt tiêu chuẩn. Nước thải bệnh viện chứa vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm như Coliform 10⁵–10⁷ MPN/100ml, Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae, cùng hàm lượng BOD cao 250–800 mg/l, COD 500–1.500 mg/l, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Bài viết cung cấp kiến thức toàn diện về quy định pháp lý, đặc điểm nước thải y tế, cấu tạo và quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải bệnh viện 7 giai đoạn đạt tiêu chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT cột A. Nội dung bao gồm phân tích chi tiết các công đoạn xử lý từ sơ bộ đến khử trùng, công nghệ AAO-MBR hiện đại, bảng so sánh phương pháp khử trùng, và giới thiệu dịch vụ thiết kế – thi công chuyên nghiệp của MTV Plastic tại Hà Nội và TP.HCM.

Liên hệ ngay MTV Plastic: Hotline 0918.710.622 để được tư vấn chi tiết về thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện và nhận báo giá cạnh tranh nhất.

Mục lục

Quy định pháp lý về xử lý nước thải bệnh viện

QCVN 28:2010/BTNMT – Quy chuẩn bắt buộc

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế ban hành theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định giá trị tối đa BOD ≤30 mg/l cho cột A hoặc ≤50 mg/l cho cột B, COD ≤80 mg/l cho cột A hoặc ≤100 mg/l cho cột B. Cột A áp dụng khi nước thải xả vào nguồn nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, trong khi cột B áp dụng cho nguồn nước không dùng cho cấp nước sinh hoạt hoặc cống thải chung khu dân cư.

Chỉ tiêu vi sinh quy định tổng Coliform ≤3.000 MPN/100ml và KHÔNG phát hiện Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae trong 1 lít mẫu nước thải sau xử lý. Các vi khuẩn này gây bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng đường ruột, tả, thương hàn, có khả năng lây lan nhanh qua nguồn nước bị ô nhiễm.

Khử trùng bắt buộc với Clo dư ≥1 mg/l cho cột A hoặc ≥0.5 mg/l cho cột B sau 30 phút tiếp xúc để đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn gây bệnh trước khi xả ra môi trường. Nước thải y tế thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung cũng phải được khử trùng trước, các thông số khác áp dụng theo quy định của đơn vị quản lý hệ thống.

Nghị định 08/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm

Xả nước thải chưa qua xử lý hoặc không đạt chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT bị phạt 500 triệu – 2 tỷ đồng tùy mức độ vượt ngưỡng cho phép. Mức phạt cao nhất áp dụng khi nồng độ chất ô nhiễm vượt quá 3 lần giá trị quy chuẩn hoặc xả thải chứa vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm như Salmonella, Shigella.

Xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa thay vì cống thải sinh hoạt bị phạt 300 triệu – 500 triệu đồng, cùng với yêu cầu khắc phục tình trạng vi phạm trong 30 ngày. Vận hành hệ thống xử lý không đúng quy định, pha loãng nước thải để đạt chuẩn giả tạo bị phạt 200 triệu – 400 triệu đồng và đình chỉ hoạt động đến khi khắc phục.

Không có giấy phép môi trường hoặc xả thải không đúng nội dung giấy phép dẫn đến đình chỉ hoạt động từ 3–6 tháng, thu hồi giấy phép kinh doanh trong trường hợp tái phạm. Bệnh viện xây dựng mới bắt buộc có hệ thống xử lý nước thải được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp giấy phép hoạt động.

Quyết định 43/2007/QĐ-BYT và Thông tư 20/2021/TT-BYT

Mỗi cơ sở y tế bắt buộc xây dựng hệ thống thu gom và xử lý đồng bộ, phân loại nước thải từ các khoa phòng khác nhau như khoa truyền nhiễm, y học hạt nhân, xét nghiệm, phòng bệnh thông thường. Nước thải có chất phóng xạ từ khoa y học hạt nhân phải thu gom riêng, lưu giữ trong bể chì đến khi phân rã hết tính phóng xạ trước khi đổ vào hệ thống xử lý chung.

Hệ thống cống thu gom phải đặt ngầm, nắp đậy kín, không thấm nước để tránh rò rỉ vi khuẩn ra môi trường xung quanh. Bể thu gom bùn cặn từ hệ thống xử lý phải quản lý như chất thải rắn y tế nguy hại theo Nghị định 51/2022/NĐ-CP, vận chuyển đến cơ sở xử lý chất thải y tế tập trung có giấy phép.

Thiết kế cửa xả thải thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và lấy mẫu xét nghiệm định kỳ theo quy định tối thiểu 3 tháng một lần. Bệnh viện phải lưu giữ kết quả phân tích nước thải đầu ra ít nhất 3 năm để phục vụ thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.

Đặc điểm nước thải bệnh viện và nguy cơ sức khỏe

Thành phần ô nhiễm đặc trưng

Thông sốNồng độ điển hìnhNguy cơ chínhNguồn phát sinh
BOD₅250–800 mg/lÔ nhiễm hữu cơ, phù dưỡngPhòng bệnh, nhà bếp, giặt là
COD500–1.500 mg/lÔ nhiễm nguồn nướcTất cả các khoa phòng
TSS200–600 mg/lĐục nước, bồi lắng cốngDịch tiết bệnh nhân, giặt là
Tổng Coliform10⁵–10⁷ MPN/100mlLây lan dịch bệnh đường ruộtPhòng bệnh, nhà vệ sinh
Dược phẩm0.01–10 mg/lKháng sinh kháng thuốcKhoa điều trị, phòng xét nghiệm
Kim loại nặng0.1–5 mg/lTích lũy sinh học, độc tínhPhòng X-quang, xét nghiệm
Chất phóng xạVếtĐột biến gen, ung thưKhoa y học hạt nhân

Vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm

Salmonella và Shigella gây nhiễm trùng đường ruột, tiêu chảy cấp, sốt thương hàn với tỷ lệ tử vong cao ở trẻ em và người suy giảm miễn dịch. Vi khuẩn này có khả năng tồn tại trong nước thải 7–14 ngày, lây lan nhanh qua đường nước uống hoặc thực phẩm tiếp xúc với nước bị ô nhiễm.

Vibrio cholerae là tác nhân gây dịch tả, lây lan cực nhanh qua nguồn nước bị ô nhiễm với nguy cơ dịch bệnh quy mô lớn. Một bệnh nhân tả thải ra môi trường 10⁹–10¹⁰ vi khuẩn mỗi ngày, đủ để lây nhiễm hàng trăm người nếu nguồn nước không được xử lý đúng cách.

Virus viêm gan A, B, C tồn tại trong nước thải từ khoa truyền nhiễm, khoa thận nhân tạo, gây viêm gan cấp và mãn tính với nguy cơ xơ gan, ung thư gan. HIV và vi khuẩn lao cũng có trong nước thải từ phòng xét nghiệm, khoa điều trị, yêu cầu khử trùng đặc biệt với Clo 10–20 mg/l hoặc Ozone 5–10 mg/l trước khi xử lý chung.

Dược phẩm và hóa chất độc hại

Kháng sinh từ phòng điều trị với nồng độ 0.01–10 mg/l gây kháng thuốc cho vi khuẩn môi trường, làm giảm hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn trong tương lai. Các nghiên cứu cho thấy vi khuẩn E.coli trong môi trường tiếp xúc nước thải bệnh viện có tỷ lệ kháng kháng sinh cao gấp 3–5 lần so với môi trường tự nhiên.

Hóa chất xét nghiệm như Phenol, Formaldehyde, acid mạnh H₂SO₄, HCl, base mạnh NaOH từ phòng lab gây độc cấp cho vi sinh vật xử lý sinh học. Nước thải từ phòng xét nghiệm cần trung hòa pH về 6.5–8.0 và loại bỏ hóa chất độc hại bằng phương pháp hóa học trước khi đổ vào hệ thống xử lý chung.

Kim loại nặng Pb, Hg, Cr từ phòng X-quang, xét nghiệm máu tích lũy trong trầm tích, chuỗi thức ăn, gây độc mãn tính cho gan, thận, thần kinh. Chất phóng xạ I-131, Tc-99m từ y học hạt nhân với chu kỳ bán hủy 8 ngày và 6 giờ yêu cầu bể chứa phân rã 10–20 chu kỳ trước khi xả thải, tức 80–160 ngày cho I-131 và 60–120 giờ cho Tc-99m.

Cấu tạo hệ thống xử lý nước thải bệnh viện

Sơ đồ tổng thể theo công nghệ AAO-MBR

Khối tiền xử lý bao gồm song chắn rác cơ học khe hở 5mm loại bỏ băng gạc, bông, ống tiêm, túi nilon, sau đó nước thải đi vào bể điều hòa thể tích 4–8 giờ lưu lượng trung bình. Bể tách dầu mỡ thiết kế riêng cho nước thải từ nhà bếp, giặt là với vận tốc dòng chảy 2–3 m/h để dầu mỡ nổi lên bề mặt và được thu gom. Bể khử trùng sơ bộ bằng Clo 5–10 mg/l hoặc UV 30–40 mJ/cm² giảm 70–80% vi khuẩn trước xử lý sinh học.

Khối xử lý sinh học AAO với tỷ lệ thể tích 1:1:3 tương ứng Anaerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu khí) – Oxic (hiếu khí). Bể kỵ khí với DO <0.2 mg/l cho phép vi khuẩn PAO tích lũy Phospho, loại bỏ 40–60% tổng P. Bể thiếu khí với DO 0.2–0.5 mg/l thực hiện khử Nitrat, loại bỏ 70–85% tổng Nitơ. Bể hiếu khí với DO 2–4 mg/l loại bỏ >92% BOD, COD và thực hiện quá trình nitrat hóa chuyển NH₄⁺ thành NO₃⁻.

Khối lọc màng MBR sử dụng màng lọc siêu tinh PVDF 0.04–0.1 micron tách hoàn toàn vi sinh vật, chất rắn lơ lửng, virus, ký sinh trùng ra khỏi nước đã xử lý. Flux vận hành 15–25 LMH, áp suất xuyên màng TMP <0.5 bar, chu kỳ rửa ngược 30–60 phút để duy trì hiệu suất lọc. Nước sau MBR đạt TSS <5 mg/l, BOD <5 mg/l, COD <20 mg/l, loại bỏ 99.99% Coliform.

Khối khử trùng và xả thải bao gồm bể tiếp xúc Clo hoặc Ozone thời gian 30–45 phút, bơm định lượng tự động điều chỉnh liều lượng dựa trên lưu lượng và cảm biến Clo dư online. Hệ thống đo Clo dư liên tục đảm bảo nồng độ 1–2 mg/l cho cột A hoặc 0.5–1 mg/l cho cột B trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

Vật liệu thiết bị chuyên dụng

Công đoạnVật liệu bể chứaThiết bị chínhĐặc điểm kỹ thuật
Bể điều hòaComposite, PP, bê tông phủ epoxyMáy khuấy chìm 0.5–1.5 kWThời gian lưu 4–8 giờ
Bể AAOComposite chống ăn mònMáy thổi khí Roots 3–10 kW, máy khuấyDO: Kỵ khí <0.2, Thiếu khí <0.5, Hiếu khí 2–4 mg/l
Bể MBRComposite, inox 304Màng lọc PVDF, máy thổi khí, bơm hút chân khôngFlux 15–25 LMH, TMP <0.5 bar
Bể khử trùngPP chống tia UV, inox 316Bơm định lượng Clo, máy OzoneNồng độ Clo 10–20 mg/l, Ozone 5–10 mg/l
Bể chứa bùnComposite kín khíMáy ép bùn khung bản, ly tâmĐộ khô bùn sau ép 20–30%

Ưu thế vật liệu composite, PP trong môi trường y tế

Vật liệu composite và nhựa PP có khả năng chống ăn mòn tuyệt đối bởi Clo 20 mg/l, Ozone 10 mg/l, acid-base mạnh, Formaldehyde, Phenol và các hóa chất xét nghiệm, đảm bảo tuổi thọ 20–25 năm so với 10–15 năm của bê tông thường. Điều này đặc biệt quan trọng trong môi trường bệnh viện với nồng độ Clo khử trùng cao và hóa chất đa dạng.

Bề mặt nhẵn kháng khuẩn, không bám cặn bẩn, dễ vệ sinh khử trùng theo quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện nghiêm ngặt. Bề mặt composite có thể chịu rửa bằng dung dịch Clo 200–500 mg/l hoặc Javel mà không bị hư hỏng, phù hợp yêu cầu vệ sinh y tế.

Trọng lượng nhẹ hơn bê tông 70%, lắp đặt nhanh hơn 30–50%, phù hợp cải tạo bệnh viện cũ với không gian hạn chế và không thể đào móng sâu. Kín khít 100% nhờ công nghệ hàn nhiệt, không rò rỉ vi khuẩn gây bệnh ra môi trường, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn sinh học nghiêm ngặt của ngành y tế.

Tham khảo giải pháp bồn bể xử lý nước thải chuyên nghiệp tại MTV Plastic với vật liệu composite và PP chống ăn mòn Clo, Ozone chuyên dụng cho hệ thống y tế.

Quy trình xử lý 7 giai đoạn đạt QCVN 28:2010

Giai đoạn 1 – Phân loại và thu gom tại nguồn

Nước thải có chất phóng xạ từ khoa y học hạt nhân phải thu gom riêng vào bể chì, lưu giữ 10–20 chu kỳ bán hủy trước khi đổ vào hệ thống chung. Đối với I-131 có chu kỳ bán hủy 8 ngày, thời gian lưu giữ là 80–160 ngày để nồng độ phóng xạ giảm xuống dưới ngưỡng cho phép. Tc-99m với chu kỳ bán hủy 6 giờ chỉ cần lưu giữ 60–120 giờ.

Nước thải từ phòng xét nghiệm chứa acid H₂SO₄, HCl, base NaOH, Phenol, Formaldehyde phải trung hòa pH về 6.5–8.0 và loại bỏ hóa chất độc hại tại chỗ trước khi xả vào cống thu gom. Sử dụng bể trung hòa tự động với cảm biến pH và bơm định lượng acid-base để điều chỉnh liên tục.

Nước thải thông thường từ phòng bệnh, khoa điều trị, nhà bếp, giặt là được thu gom qua hệ thống cống kín đặt ngầm, phân luồng hoàn toàn riêng với nước mưa. Song chắn rác cơ học khe hở 5mm loại bỏ băng gạc, bông, ống tiêm, túi nilon, rác y tế rắn trước khi nước thải đi vào bể điều hòa.

Giai đoạn 2 – Điều hòa và khử trùng sơ bộ

Bể điều hòa có thể tích bằng 4–8 giờ lưu lượng trung bình giúp khuấy trộn đều nồng độ BOD, COD, pH, vi khuẩn bằng máy khuấy chìm công suất 0.5–1.5 kW. Việc điều hòa giúp hệ thống xử lý sinh học không bị sốc tải do lưu lượng và nồng độ dao động mạnh vào các giờ cao điểm buổi sáng và chiều tối khi bệnh nhân tắm rửa, vệ sinh tập trung.

Khử trùng sơ bộ bằng Clo 5–10 mg/l hoặc UV 30–40 mJ/cm² giảm 70–80% vi khuẩn gây bệnh, bảo vệ nhân viên vận hành và hệ thống xử lý sinh học khỏi nguy cơ lây nhiễm. Khử trùng sơ bộ đặc biệt quan trọng với nước thải từ khoa truyền nhiễm có nồng độ vi khuẩn cực cao.

Điều chỉnh pH về 6.5–8.0 bằng H₂SO₄ hoặc NaOH nếu nước thải có pH cực trị từ phòng xét nghiệm, đảm bảo điều kiện tối ưu cho vi sinh vật xử lý sinh học. Thổi khí sơ bộ 0.5–1 m³ khí/m³ nước tăng DO lên 1–2 mg/l, tránh kỵ khí gây mùi H₂S khó chịu trong quá trình lưu giữ.

Giai đoạn 3 – Xử lý kỵ khí loại bỏ phospho

Vi khuẩn tích lũy Phospho PAO trong điều kiện kỵ khí với DO <0.2 mg/l hấp thụ và lưu trữ Phospho dưới dạng polyphosphate trong tế bào, sử dụng năng lượng từ phân hủy glycogen dự trữ. Quá trình này loại bỏ 40–60% tổng Phospho, giảm nồng độ từ 8–15 mg/l xuống còn 4–8 mg/l, chuẩn bị cho giai đoạn thiếu khí và hiếu khí tiếp theo.

Thời gian lưu nước trong bể kỵ khí thường 1.5–3 giờ, máy khuấy chìm 0.3–0.7 kW duy trì hỗn hợp đồng đều, ORP từ -100 đến -200 mV, hoàn toàn không thổi khí. Nguồn cacbon hữu cơ từ BOD nước thải hoặc bổ sung methanol, acetate nếu tỷ lệ BOD/P thấp dưới 20:1 không đủ cho vi khuẩn PAO hoạt động.

Bể kỵ khí phải kín khí tuyệt đối để duy trì điều kiện ORP âm, tránh oxy từ không khí hòa tan vào làm giảm hiệu quả loại bỏ Phospho. Nắp đậy composite hoặc inox với van xả khí tự động để thoát khí CO₂ sinh ra từ quá trình phân hủy hữu cơ.

Giai đoạn 4 – Xử lý thiếu khí khử nitrat

Vi sinh vật thiếu khí sử dụng Nitrat NO₃⁻ từ nước tuần hoàn từ bể hiếu khí làm chất nhận electron thay cho oxy, chuyển hóa thành khí Nitơ N₂ thoát ra không khí theo phản ứng khử Nitrat dị dưỡng. Quá trình này khử 70–85% tổng Nitơ, giảm nồng độ từ 40–80 mg/l xuống còn 10–15 mg/l, đạt QCVN 28:2010/BTNMT cột A yêu cầu tổng Nitơ <15 mg/l.

Điều kiện vận hành tối ưu bao gồm DO 0.2–0.5 mg/l, ORP từ -50 đến -100 mV, thời gian lưu 2–4 giờ, tỷ lệ tuần hoàn nội 200–400% lưu lượng đầu vào. Máy khuấy chìm 0.5–1 kW duy trì hỗn hợp đồng đều, hoàn toàn không thổi khí để tránh oxy hóa Nitrit thành Nitrat làm giảm hiệu quả khử Nitơ.

Tỷ lệ BOD/N tối thiểu 4:1 cần thiết cho quá trình khử Nitrat, nếu thấp hơn cần bổ sung nguồn cacbon hữu cơ như methanol 2–3 kg/kg N loại bỏ hoặc acetate. Nước tuần hoàn từ bể hiếu khí mang theo NO₃⁻ nồng độ 20–40 mg/l và bùn hoạt tính giúp duy trì MLSS ổn định trong bể thiếu khí.

Giai đoạn 5 – Xử lý hiếu khí loại bỏ BOD, COD, amoniac

Vi sinh vật hiếu khí oxy hóa BOD, COD với hiệu suất trên 92%, giảm nồng độ từ 250–800 mg/l xuống dưới 20 mg/l BOD, dưới 60 mg/l COD đạt chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT. Quá trình nitrat hóa diễn ra đồng thời với vi khuẩn Nitrosomonas oxy hóa NH₄⁺ thành NO₂⁻, sau đó Nitrobacter oxy hóa NO₂⁻ thành NO₃⁻, loại bỏ 85–95% Amoniac.

Hệ thống thổi khí Roots hoặc Turbo công suất 3–10 kW cung cấp 2–3 kg O₂ cho mỗi kg BOD loại bỏ, duy trì DO trong bể hiếu khí 2–4 mg/l. Thiết bị khuếch tán khí dạng đĩa hoặc ống vi khí đặt ở đáy bể tạo bọt khí nhỏ 2–5mm, hiệu suất truyền oxy 20–25% cao hơn nhiều so với khuếch tán thô 5–10%.

Thời gian lưu nước 8–14 giờ, nồng độ bùn hoạt tính MLSS 3,000–5,000 mg/l cho hệ thống bùn thông thường hoặc 8,000–15,000 mg/l cho hệ thống kết hợp MBR. Nồng độ MLSS cao trong MBR giúp giảm 30–40% thể tích bể hiếu khí, tiết kiệm mặt bằng quý giá tại bệnh viện.

Giai đoạn 6 – Lọc màng MBR loại bỏ vi khuẩn

Màng lọc siêu tinh PVDF với kích thước lỗ 0.04–0.1 micron giữ lại 100% vi sinh vật có kích thước 0.5–3 micron, chất rắn lơ lửng, virus 0.02–0.3 micron, ký sinh trùng 5–50 micron. Công nghệ MBR loại bỏ 99.99% Coliform, 99% Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae trước giai đoạn khử trùng, giảm 40–60% liều lượng hóa chất cần thiết.

Flux vận hành 15–25 LMH tương đương 15–25 lít nước lọc qua 1 m² màng mỗi giờ, áp suất xuyên màng TMP duy trì dưới 0.5 bar để tránh tắc nghẽn nhanh. Chu kỳ rửa ngược 30–60 phút bằng khí hoặc nước lọc ngược chiều giúp loại bỏ lớp bùn bám trên bề mặt màng, duy trì flux ổn định.

Nước sau MBR đạt TSS dưới 5 mg/l so với 20–30 mg/l của bể lắng thông thường, độ đục dưới 2 NTU, BOD dưới 5 mg/l, COD dưới 20 mg/l, sẵn sàng cho khử trùng cuối. Tuổi thọ màng lọc 3–5 năm tùy chế độ vận hành, chi phí thay màng 300–500 triệu đồng cho hệ thống 200 m³/ngày.

Giai đoạn 7 – Khử trùng và xả thải đạt chuẩn

Bơm định lượng Clo 10–20 mg/l dạng NaOCl 5–12% hoặc máy Ozone 5–10 mg/l tiêu diệt trên 99.99% vi khuẩn gây bệnh còn sót lại sau MBR. Clo được sử dụng phổ biến hơn do chi phí thấp 15,000–25,000 đồng/lít, dễ mua, dễ vận hành bằng bơm định lượng tự động điều chỉnh theo lưu lượng.

Thời gian tiếp xúc 30–45 phút trong bể khử trùng, Clo dư duy trì 1–2 mg/l cho cột A hoặc 0.5–1 mg/l cho cột B khi xả ra đảm bảo diệt khuẩn hiệu quả. Hệ thống tự động điều chỉnh liều lượng dựa trên lưu lượng nước thải và cảm biến ORP hoặc Clo dư online, tránh thừa hoặc thiếu Clo.

Nước sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT cột A với BOD ≤30 mg/l, COD ≤80 mg/l, TSS ≤50 mg/l, Coliform ≤3,000 MPN/100ml, KHÔNG phát hiện Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae trong 1 lít mẫu. Nước đạt chuẩn có thể xả vào nguồn tiếp nhận hoặc tái sử dụng cho vệ sinh công cộng, tưới cây cảnh quan trong khuôn viên bệnh viện.

Tham khảo giải pháp xử lý nước thải chuyên nghiệp tại MTV Plastic với cam kết đạt chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT cột A hoặc cột B theo yêu cầu.

So sánh phương pháp khử trùng

Phương phápHiệu quả diệt khuẩnChi phí đầu tưChi phí vận hànhƯu điểmNhược điểm
Clo (NaOCl)99.9%ThấpThấpĐơn giản, hiệu quả cao, Clo dư bảo vệ lâu dàiTạo phụ phẩm THM độc hại, mùi khó chịu
Ozone (O₃)99.99%CaoTrung bìnhKhông tạo phụ phẩm độc hại, diệt virus tốtKhông có Clo dư, chi phí điện cao
UV 254nm99%Trung bìnhThấpKhông hóa chất, không thay đổi pHCần độ đục thấp, không có hiệu quả dư
Clo + UV99.99%Trung bìnhTrung bìnhHiệu quả tối đa, giảm 50% liều CloChi phí tăng, vận hành phức tạp

Clo – Lựa chọn phổ biến nhất cho bệnh viện

NaOCl 5–12% có giá rẻ 15,000–25,000 đồng/lít, dễ mua tại các cửa hàng hóa chất, dễ bảo quản trong thùng nhựa PE kín khí tránh ánh sáng. Vận hành đơn giản bằng bơm định lượng điện tử tự động điều chỉnh theo lưu lượng, không cần nhân viên vận hành chuyên sâu.

Clo dư 0.5–2 mg/l duy trì hiệu quả diệt khuẩn trong đường ống dẫn từ bể khử trùng đến điểm xả thải dài 50–200m, ngăn tái nhiễm vi khuẩn. Điều này đặc biệt quan trọng với bệnh viện có đường ống xả thải dài, đi qua nhiều khu vực có nguy cơ nhiễm bẩn.

Nhược điểm chính là phản ứng với chất hữu cơ còn lại trong nước thải tạo Trihalomethane (THM) có nguy cơ gây ung thư nếu nồng độ cao trên 100 µg/l. Khuyến nghị kết hợp MBR loại bỏ tối đa chất hữu cơ xuống BOD <5 mg/l trước khử trùng, giảm 60–80% lượng THM tạo thành.

Ozone – Công nghệ tiên tiến cho bệnh viện lớn

Hiệu quả diệt khuẩn của Ozone cao hơn Clo 10–50 lần, đặc biệt với virus HIV, viêm gan B, C, nấm bệnh và bào tử vi khuẩn khó tiêu diệt. Ozone oxy hóa trực tiếp màng tế bào vi khuẩn, phá hủy DNA, RNA mà không tạo ra chủng kháng thuốc như Clo.

Không tạo phụ phẩm độc hại, Ozone phân hủy nhanh thành O₂ trong 20–30 phút sau khi tiếp xúc, hoàn toàn an toàn cho môi trường. Nước sau xử lý bằng Ozone không có mùi Clo khó chịu, phù hợp tái sử dụng cho vệ sinh công cộng mà không gây khó chịu cho người sử dụng.

Nhược điểm là chi phí đầu tư máy Ozone 200–500 triệu đồng cho công suất 100 m³/ngày, tiêu thụ điện 8–15 kWh/kg O₃ sản xuất. Không có Clo dư bảo vệ trong đường ống dài, cần bổ sung Clo 0.5–1 mg/l sau Ozone nếu đường ống xả thải dài hơn 50m để tránh tái nhiễm vi khuẩn.

MTV Plastic – Đơn vị thiết kế thi công chuyên nghiệp

Năng lực triển khai hệ thống y tế

MTV Plastic với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực gia công nhựa chuyên nghiệp tại Hà Nội, chuyên cung cấp giải pháp toàn diện từ thiết kế, sản xuất thiết bị đến thi công lắp đặt hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đạt chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT tại miền Bắc và miền Nam, đặc biệt tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Đội ngũ kỹ sư môi trường và kỹ sư y tế công cộng với trên 10 năm kinh nghiệm thiết kế hệ thống xử lý nước thải y tế.

Dự án tiêu biểu bao gồm hệ thống xử lý nước thải 150 m³/ngày cho bệnh viện 500 giường tại quận Đống Đa, Hà Nội với công nghệ AAO-MBR, đạt chuẩn xả thải QCVN 28:2010/BTNMT cột A. Cung cấp bể composite chuyên dụng chống ăn mòn Clo, bồn PP/PVC chống hóa chất cho 15+ bệnh viện, phòng khám tại TP.HCM và các tỉnh thành phía Nam.

Thiết kế thi công trọn gói cho bệnh viện 100–800 giường, công suất 50–400 m³/ngày với tiến độ 6–12 tuần tùy quy mô. Hỗ trợ làm hồ sơ giấy phép môi trường theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP, báo cáo giám sát môi trường định kỳ, hướng dẫn vận hành tuân thủ Thông tư 20/2021/TT-BYT về quản lý chất thải y tế.

Ưu thế cạnh tranh của MTV Plastic

Xưởng sản xuất riêng tại Mê Linh, Hà Nội cho phép gia công bồn bể composite, PP chống ăn mòn Clo, Ozone theo yêu cầu kỹ thuật y tế nghiêm ngặt, tiết kiệm 20–30% chi phí so với nhập khẩu. Máy hàn nhiệt tự động, kiểm tra chất lượng 100% sản phẩm bằng thử áp lực 1.5 lần áp suất vận hành, thử ngâm Clo 20 mg/l trong 48 giờ.

Chuyên môn y tế chuyên sâu với kinh nghiệm tư vấn đánh giá đặc điểm nước thải từng khoa phòng như khoa truyền nhiễm với vi khuẩn nguy hiểm, y học hạt nhân với chất phóng xạ, xét nghiệm với hóa chất độc hại. Thiết kế hệ thống phân luồng, khử trùng sơ bộ, bể chứa phân rã phóng xạ theo quy chuẩn chuyên ngành.

Giải pháp tối ưu chi phí lựa chọn công nghệ phù hợp quy mô: AAO đơn giản cho bệnh viện 100–300 giường chi phí 1.5–3 tỷ đồng, AAO-MBR tiên tiến cho bệnh viện trên 300 giường hoặc yêu cầu tái sử dụng nước chi phí 3–6 tỷ đồng. Tư vấn cải tạo nâng cấp hệ thống cũ không đạt chuẩn với chi phí hợp lý, tận dụng tối đa bể chứa, cống thu gom hiện có.

Bảo hành cam kết đạt chuẩn 24–36 tháng cho toàn bộ hệ thống, cam kết nước thải sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT cột A hoặc cột B theo hợp đồng. Hỗ trợ lấy mẫu phân tích định kỳ tại phòng thí nghiệm có chứng nhận, cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn xả thải phục vụ thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Quy trình hợp tác 6 bước

Khảo sát và đánh giá

Bao gồm đánh giá lưu lượng nước thải theo số giường bệnh với định mức 250–400 lít/giường·ngày tùy loại bệnh viện, hệ số không đều 1.5–2.0 do lưu lượng cao điểm buổi sáng và tối. Lấy mẫu phân tích đầy đủ các thông số QCVN 28:2010/BTNMT bao gồm cả vi sinh Coliform, Salmonella, Shigella tại phòng thí nghiệm có chứng nhận. Khảo sát mặt bằng, nguồn điện, nước cấp, điểm xả thải hoàn toàn miễn phí.

Thiết kế và báo giá

Cung cấp bản vẽ kỹ thuật chi tiết mặt bằng, mặt cắt, sơ đồ công nghệ AAO-MBR, danh mục thiết bị, thuyết minh kỹ thuật trong 5–7 ngày làm việc. Dự toán minh bạch từng hạng mục vật tư, thiết bị, nhân công, phương án thanh toán theo tiến độ 30%–40%–20%–10%, bảo lưu 5% sau nghiệm thu 12 tháng.

Hồ sơ giấy phép môi trường

Hỗ trợ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường, hồ sơ xin giấy phép môi trường theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế để được phê duyệt nhanh nhất, đảm bảo bệnh viện được cấp giấy phép hoạt động đúng tiến độ.

Sản xuất thiết bị

Gia công bồn bể composite chống Clo 20 mg/l, PP chống ăn mòn hóa chất xét nghiệm tại xưởng với tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng y tế nghiêm ngặt. Thời gian sản xuất 3–5 tuần tùy quy mô, kiểm tra chất lượng 100%, thử nghiệm kháng hóa chất trước xuất xưởng.

Thi công lắp đặt

Bởi đội thi công chuyên nghiệp tuân thủ quy định an toàn lao động và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Tiến độ 6–12 tuần, phối hợp chặt chẽ với ban giám đốc, khoa kỹ thuật để không ảnh hưởng hoạt động khám chữa bệnh. Thi công vào ban đêm, cuối tuần nếu cần thiết.

Vận hành bàn giao

Bao gồm hướng dẫn vận hành chi tiết cho nhân viên kỹ thuật, đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học. Vận hành thử nghiệm 2–4 tuần với giám sát liên tục của kỹ sư MTV, lấy mẫu kiểm tra đầy đủ các thông số QCVN 28:2010/BTNMT tại phòng thí nghiệm chứng nhận. Bàn giao hồ sơ hoàn công, sổ vận hành, quy trình xử lý sự cố, hợp đồng bảo trì dài hạn.

Liên hệ dịch vụ xử lý môi trường tại MTV Plastic để được tư vấn chi tiết về giải pháp phù hợp cho bệnh viện của bạn.

Danh sách kiểm tra vận hành bảo trì hệ thống

Kiểm tra hàng ngày lưu lượng nước thải, màu sắc từ trong suốt đến vàng nhạt là bình thường, mùi hôi H₂S bất thường cần điều chỉnh thổi khí. Quan sát bọt bề mặt bể sinh học màu trắng dạng kem là tốt, bọt đen nâu báo hiệu MLSS quá cao hoặc bùn già cần xả bùn thải. Kiểm tra áp suất màng MBR tăng đột ngột trên 0.5 bar cần rửa ngược ngay, Clo dư đầu ra phải đạt 0.5–2 mg/l theo quy định.

Kiểm tra hàng tuần nồng độ DO các bể: kỵ khí <0.2 mg/l, thiếu khí 0.2–0.5 mg/l, hiếu khí 2–4 mg/l bằng máy đo cầm tay. Đo pH 6.5–8.0, MLSS bể hiếu khí 3,000–5,000 mg/l hoặc 8,000–15,000 mg/l cho MBR bằng phương pháp lọc màng và cân khô. Rửa ngược màng MBR 2–3 lần mỗi tuần bằng khí hoặc nước lọc, vệ sinh song chắn rác, thu gom rác y tế rắn theo quy định chất thải nguy hại.

Kiểm tra hàng tháng lấy mẫu phân tích BOD, COD, TSS, Coliform đầu vào và đầu ra để đánh giá hiệu suất xử lý. Hiệu chuẩn thiết bị đo trực tuyến DO, pH, ORP, Clo dư bằng dung dịch chuẩn để đảm bảo độ chính xác. Kiểm tra van, đường ống, mối hàn có rò rỉ, thay thế kịp thời nếu phát hiện.

Bảo dưỡng định kỳ 3 tháng vệ sinh bể bằng áp lực cao, thay dầu máy thổi khí Roots hoặc Turbo, kiểm tra bạc đạn, vành đai. Kiểm tra hệ thống điều khiển tự động, cảm biến, van điện từ, rơle hoạt động chính xác. Xả bùn cặn tích tụ tại bể kỵ khí, thiếu khí, hiếu khí ra bể chứa bùn.

Kiểm tra chuyên sâu 6 tháng phân tích đầy đủ các thông số QCVN 28:2010/BTNMT tại phòng thí nghiệm có chứng nhận, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Lấy mẫu bùn phân tích độ ẩm, tro, kim loại nặng để đánh giá khả năng tái sử dụng làm phân bón hoặc cần xử lý như chất thải nguy hại.

Bảo dưỡng lớn 12 tháng kiểm tra tổng thể hệ thống, thay thế thiết bị hư hỏng như đèn UV, điện cực pH-ORP, màng MBR nếu TMP vượt 0.7 bar không hồi phục sau rửa hóa chất. Đánh giá hiệu quả xử lý cả năm, điều chỉnh thông số vận hành tối ưu dựa trên kết quả phân tích, cập nhật sổ vận hành đầy đủ.

Những điểm mấu chốt

  • Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện bắt buộc đạt QCVN 28:2010/BTNMT với mức phạt 500 triệu – 2 tỷ đồng nếu vi phạm, khử trùng bắt buộc với Clo dư ≥1 mg/l cho cột A
  • Nước thải bệnh viện chứa vi khuẩn nguy hiểm Coliform 10⁵–10⁷ MPN/100ml, Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae, dược phẩm kháng sinh, kim loại nặng, chất phóng xạ yêu cầu xử lý chuyên sâu 7 giai đoạn
  • Quy trình AAO-MBR bao gồm phân loại tại nguồn, điều hòa khử trùng sơ bộ, xử lý kỵ khí loại bỏ Phospho, thiếu khí khử Nitrat, hiếu khí loại bỏ BOD-COD, lọc màng MBR loại bỏ vi khuẩn, khử trùng Clo-Ozone đạt chuẩn xả thải
  • Công nghệ AAO-MBR đạt hiệu quả trên 95% loại bỏ BOD, COD, 99.99% vi khuẩn, phù hợp bệnh viện trên 300 giường yêu cầu xả thải cột A
  • MTV Plastic cung cấp giải pháp trọn gói từ thiết kế, làm hồ sơ giấy phép môi trường, sản xuất bồn bể composite chống Clo-Ozone, thi công lắp đặt tại Hà Nội và TP.HCM với 15+ năm kinh nghiệm, bảo hành 24–36 tháng, cam kết đạt chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT

Liên hệ hotline 0918.710.622 để được tư vấn và đặt hàng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện chất lượng cao. MTV Plastic cam kết giải pháp tối ưu chi phí, đạt chuẩn môi trường, bảo hành dài hạn, hỗ trợ giấy phép môi trường.

Thông tin liên hệ:

  • Hotline: 0918.710.622 (Mr. Mạnh)
  • Email: nhua.mtv@gmail.com
  • Văn phòng: NV 6.1 KĐT Chức năng Tây Mỗ, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội
  • Xưởng sản xuất: Xóm 2, Đông Cao, Mê Linh, Hà Nội

MTV Plastic

MTV Plastic là đơn vị hàn nhựa, gia công nhựa uy tín tại Hà Nội. Chuyên thiết kế, thi công các sản phẩm làm từ nhựa như thiết bị xử lý khí thải, nước thải, đường ống nhựa,....